[S-SW] - Symbian hệ điều hành trong tương lai của điện thoại di động
Có thể bạn đã nghe thấy ở đâu đó cái tên Symbian nhưng vẫn còn xa lạ?
Symbian là một chuẩn trong tương lai của hệ điều hành cho công nghệ thông tin di động truy cập Internet. Hiện nay, Symbian được hỗ trợ từ nhiều nhà sản xuất ĐTDĐ lớn trên thế giới (Nokia, Motorola, Ericsson, Panasonic).
Với hệ điều hành Symbian bạn có thể sử dụng được nhiều tính năng mới từ chiếc ĐTDĐ - trao đổi với nhau tất cả các loại tin nhắn đang được khai thác trên thế giới (SMS, MMS,...), thư điện tử và hình ảnh đa dạng. Bạn có thể duyệt Web và luôn được cập nhật liên tục thông tin từ Internet, trao đổi dữ liệu giữa chiếc ĐTDĐ của bạn và các thiết bị nối mạng như PC và PDA. Những nhà sản xuất ĐTDĐ có thể lập trình các trình ứng dụng cho Symbian bằng ngôn ngữ C++ hay Java, yếu tố này làm cho Symbian trở nên linh động hơn đối với các nhà sản xuất. Symbian là hệ điều hành 32 bit. Nokia 9210 là chiếc ĐTDĐ đầu tiên sử dụng hệ điều hành Symbian và chiếc ĐTDĐ thứ 2 là ĐT mới nhất của Nokia 7650, và nhiều nhà sản xuất ĐTDĐ hứa hẹn sẽ cho ra mắt các loại điện thoại thế hệ mới có sử dụng Symbian.
Hệ điều hành Symbian và các nền hệ thống dùng Symbian
Symbian bắt nguồn từ EPOC (Electronic Pocket Communication), một hệ điều hành được phát triển cho các máy tính và thiết bị liên lạc bỏ túi của Psion có bộ xử lý yếu và bộ nhớ nhỏ. Đó là lý do mà đôi khi chúng ta thấy sự xuất hiện của EPOC trong Symbian như thư mục chính trong bộ cung cụ lập trình có tên là Epoc32.
Symbian được phát triển để tạo ra một hệ điều hành mạnh mẽ cho thế hệ thiết bị lai giữa PDA và mobile phone mà người ta gọi là WID (Wireless Ìnformation Device). Tùy theo tỷ lệ kết hợp giữa PDA và mobile mà người ta chia các thiết bị dùng Symbian thành 2 nhóm: Smartphone (thiên về mobile phone) và Communicator (thiên về PDA). Điểm độc đáo của Symbian là cung cấp một hệ điều hành hỗ trợ cho nhiều dòng thiết bị khác nhau vừa đáp ứng được sự sáng tạo riêng của các nhà sản xuất vừa phục vụ được nhiều mục đích sử dụng khác nhau của người dùng: như mô hình Smartphone (Pearl) có kiểu dáng giống điện thoại di động thường với bản phím số phục vụ cho những khách hàng vốn trung thành với mobile phone truyền thống, mô hình Communicator Quartz theo kiểu dáng của PDA phục vụ cho khả năng tìm kiếm qua màn hình cảm ứng hay mô hình Communicator Crystal có dáng dấp một laptop phù hợp cho các chức năng nhập liệu.
Sự kết hợp của hệ điều hành Symbian và những đặc điểm riêng phục vụ cho các dòng thiết bị đã tạo ra nhiều nền hệ thống khác nhau như chúng ta đã biết: Series 60, series 80, series 90 và UIQ.
- Series 60: (theo mô hình Smartphone Pearl): kích thước màn hình 176x208 pixel bao gồm: Nokia 7650 , 3650/3600, 3660/3620, N-Gage, N-Gage QD, 6600, 7610, 6260, 6630, 6670, 3230 hay Panasonic X700, Samsung SGH-D710, Siemens SX1, Sendo X,...
- UIQ: (theo mô hình Communicator Quartz) có kích thước màn hình 208x320 pixel bao gồm: Sony Ericsson P800, P900, P910, BenQ P30, P31, Motorola A920, A925, A1000, Arima ASP805...
- Series 80: (theo mô hình Communicator Crystal) có kích thước màn hình 480x320 pixel bao gồm: Nokia 9210, 9210i, 9300, 9500.
- Series 90: đây là thế hệ lai giữa UIQ và Series 80 mà người ta gọi là media phone với sản phẩm duy nhất hiện tại là Nokia 7710 (cải tiến từ sản phẩm trước đó là Nokia 7700).
- Ngoài ra Symbian còn là hệ điều hành cho các dòng máy của mạng điện thoại NTT Docomo ở Nhật với các dòng máy Fujitsu như FOMA F900i, FOMA F2102V, FOMA F2051 (chỉ hỗ trợ Java).
Các nền hệ thống này có sự khác biệt nên hầu hết các ứng dụng có giao diện đều không thể chạy được trên cùng 2 dòng máy. Tuy nhiên với những chương trình cấp thấp như các server (chương trình file exe) thì điều này là hoàn toàn có thể. Không những vậy giữa những nhà sản xuất cũng tạo sự khác biệt riêng nên đôi khi ứng dụng sẽ gặp trục trặc khi chạy trên các loại máy khác nhau dùng chung nền hệ thống. Một đặc điểm nữa là các máy cùng nền hệ thống nhưng dùng phiên bản hệ điều hành khác nhau cũng sẽ có sự khác nhau. Đây là những điều và những lập trình viên chúng ta nên lưu ý để biết ứng dụng của mình có thể hoạt động tốt trên những thiết bị nào.
Symbian bắt nguồn từ EPOC (Electronic Pocket Communication), một hệ điều hành được phát triển cho các máy tính và thiết bị liên lạc bỏ túi của Psion có bộ xử lý yếu và bộ nhớ nhỏ. Đó là lý do mà đôi khi chúng ta thấy sự xuất hiện của EPOC trong Symbian như thư mục chính trong bộ cung cụ lập trình có tên là Epoc32.
Symbian được phát triển để tạo ra một hệ điều hành mạnh mẽ cho thế hệ thiết bị lai giữa PDA và mobile phone mà người ta gọi là WID (Wireless Ìnformation Device). Tùy theo tỷ lệ kết hợp giữa PDA và mobile mà người ta chia các thiết bị dùng Symbian thành 2 nhóm: Smartphone (thiên về mobile phone) và Communicator (thiên về PDA). Điểm độc đáo của Symbian là cung cấp một hệ điều hành hỗ trợ cho nhiều dòng thiết bị khác nhau vừa đáp ứng được sự sáng tạo riêng của các nhà sản xuất vừa phục vụ được nhiều mục đích sử dụng khác nhau của người dùng: như mô hình Smartphone (Pearl) có kiểu dáng giống điện thoại di động thường với bản phím số phục vụ cho những khách hàng vốn trung thành với mobile phone truyền thống, mô hình Communicator Quartz theo kiểu dáng của PDA phục vụ cho khả năng tìm kiếm qua màn hình cảm ứng hay mô hình Communicator Crystal có dáng dấp một laptop phù hợp cho các chức năng nhập liệu.
Sự kết hợp của hệ điều hành Symbian và những đặc điểm riêng phục vụ cho các dòng thiết bị đã tạo ra nhiều nền hệ thống khác nhau như chúng ta đã biết: Series 60, series 80, series 90 và UIQ.
- Series 60: (theo mô hình Smartphone Pearl): kích thước màn hình 176x208 pixel bao gồm: Nokia 7650 , 3650/3600, 3660/3620, N-Gage, N-Gage QD, 6600, 7610, 6260, 6630, 6670, 3230 hay Panasonic X700, Samsung SGH-D710, Siemens SX1, Sendo X,...
- UIQ: (theo mô hình Communicator Quartz) có kích thước màn hình 208x320 pixel bao gồm: Sony Ericsson P800, P900, P910, BenQ P30, P31, Motorola A920, A925, A1000, Arima ASP805...
- Series 80: (theo mô hình Communicator Crystal) có kích thước màn hình 480x320 pixel bao gồm: Nokia 9210, 9210i, 9300, 9500.
- Series 90: đây là thế hệ lai giữa UIQ và Series 80 mà người ta gọi là media phone với sản phẩm duy nhất hiện tại là Nokia 7710 (cải tiến từ sản phẩm trước đó là Nokia 7700).
- Ngoài ra Symbian còn là hệ điều hành cho các dòng máy của mạng điện thoại NTT Docomo ở Nhật với các dòng máy Fujitsu như FOMA F900i, FOMA F2102V, FOMA F2051 (chỉ hỗ trợ Java).
Các nền hệ thống này có sự khác biệt nên hầu hết các ứng dụng có giao diện đều không thể chạy được trên cùng 2 dòng máy. Tuy nhiên với những chương trình cấp thấp như các server (chương trình file exe) thì điều này là hoàn toàn có thể. Không những vậy giữa những nhà sản xuất cũng tạo sự khác biệt riêng nên đôi khi ứng dụng sẽ gặp trục trặc khi chạy trên các loại máy khác nhau dùng chung nền hệ thống. Một đặc điểm nữa là các máy cùng nền hệ thống nhưng dùng phiên bản hệ điều hành khác nhau cũng sẽ có sự khác nhau. Đây là những điều và những lập trình viên chúng ta nên lưu ý để biết ứng dụng của mình có thể hoạt động tốt trên những thiết bị nào.
Chương trình hoạt động trên Symbian
1 File thực thi
1 File thực thi
Trên Symbian hỗ trợ 2 hệ thống chương trình ứng với các kiểu file khác nhau.
• Chương trình .exe: được lưu trữ trong các file thực thi có phần mở rộng là exe. Đây là chương trình với một đầu vào chính từ hàm E32Main(). Khi hệ thống nạp một chương trình .exe mới, đầu tiên nó tạo một tiến trình mới. Trong tiểu trình chính của tiến trình này, điểm vào sẽ được gọi để thực thi chương trình đó. Thông thường đây là các server hay các ứng dụng console.
• Thư viện liên kết động (Dynamic link library-DLL): một thư viện chứa các mã chương trình với nhiều điểm đầu vào. Hệ thống sẽ nạp một DLL vào trong ngữ cảnh hoạt động của tiểu trình. Có 2 loại DLL quan trọng:
- Shared DLL: cung cấp một nhóm API nhất định cho một hay nhiều chương trình sử dụng. Hầu hết các thư viện này nằm trong các file có phần mở rộng là .dll. Một chương trình thực thi sẽ được nối với thư viện dùng chung mà nó yêu cầu và khi hệ thống nạp chương trình thực thi, thư viện dùng chung cần cho chương trình này sẽ được nạp tự động.
- Polymorphic DLL: cung cấp một nhóm hàm API được lưu trữ trong các file có phần mở rộng khác nhau phục vụ cho các chức năng riêng như điều khiển máy in (.prn), giao thức socket (.prt), hay đó là một ứng dụng đồ họa GUI (.app). Trong hệ điều hành Symbian, polymorphic DLL thường chỉ có một điểm vào, nó khai báo và khởi tạo một lớp dẫn xuất từ các lớp cơ sở trong DLL này. Thư viện DLL loại này được nạp bởi chương trình sử dụng nó.
Hệ điều hành Symbian quản lý chương trình .exe và DLL khác nhau: chương trình .exe là không thể chia sẻ trong khi DLL thì hoàn toàn có thể.
2 Nạp chương trình khi thực thi
Các file thực thi chứa 3 loại dữ liệu nhị phân: mã chỉ thị, dữ liệu chỉ đọc (hằng) và dữ liệu động (thay đổi được).
• Chương trình .exe: Khi chương trình .exe được nạp vào RAM từ file .exe được lưu trên RAM (đĩa C) hoặc từ thẻ nhớ (đĩa D), thì nó được cấp một vùng nhớ riêng cho mã, dữ liệu chỉ đọc, dữ liệu động. Nếu một phiên bản thứ 2 của chương trình được nạp vào RAM thì một vùng nhớ mới sẽ được cấp cho nó. Với file chương trình .exe chứa trong ROM (ổ đĩa Z) thì chỉ có dữ liệu động được nạp vào RAM, mã chỉ thị và dữ liệu chỉ đọc được đọc trực tiếp từ ROM.
• Thư viện DLL: Khi một thư viện DLL lần đầu tiên được nạp vào RAM, nó được cấp một vùng nhớ riêng, khi được yêu cầu sử dụng lần thứ hai, nó không nạp tiếp DLL này vào RAM mà đơn giản chỉ gắn địa chỉ nó trên RAM cho tiểu trình yêu cầu. Hệ điều hành Symbian kiểm tra số lượng tiểu trình tham khảo DLL này và giải phóng nó khi không còn tiểu trình nào sử dụng nó nữa. (Đó là lý do mà các ứng dụng đồ họa Symbian, là một loại polymorphic DLL, không hề có chức năng exit, nhất là các ứng dụng hệ thống vì việc thoát nó sẽ do hệ thống đảm trách khi thiếu RAM cho các ứng dụng khác) Với các DLL chứa trên ROM thì nó không cần nạp vào RAM nữa mà được sử dụng trực tiếp trên ROM.
Việc các ứng dụng lưu trữ trên ROM không cần nạp vào RAM khi thực thi là đặc điểm của Symbian để phù hợp với tài nguyên bộ nhớ giới hạn của điện thoại. Ngoài ra để tối ưu hóa kích thước chương trình, hệ điều hành Symbian sử dụng điểm vào của DLL là một số thứ tự, trên các hệ điều hành khác có thể dùng số thứ tự hay tên. Do đó khi nâng cấp DLL thì số thứ tự phải giống như phiên bản trước.
3 Thực thi ứng dụng và server
• Các server được lưu trữ trong các file .exe, như ewsrv.exe là window server, hay efsrv.exe là file server. Để giảm chi phí chuyển đổi ngữ cảnh các server có cùng nhóm chức năng được dùng chung một tiến trình. Một server chính sẽ tạo tiến trình và các server khác sẽ thực thi tiểu trình của nó với tiểu trình của server chính.
• Ứng dụng console (không có giao diện đồ họa) được thực thi qua file chương trình .exe. Các ứng dụng dạng này phải tạo một console riêng để tương tác với người dùng.
• Các ứng dụng có giao diện đồ họa (GUI) là những thư viện polymorphic DLL với phần mở rộng là .app. Điểm vào của ứng dụng này là NewApplication() tạo và trả về một đối tượng dẫn xuất từ lớp CEikApplication (Series 80/9200Series/Series90) hay các lớp dẫn xuất từ CEikApplication phù hợp theo từng dòng điện thoại Symbian như CQikApplication (UIQ), CAknApplication (Series 60). Tiến trình ứng dụng được tạo bởi một chương trình nhỏ .exe, Apprun.exe, và tên của file chương trình ứng dụng .app được chuyển làm tham số cho Apprun.exe.
Định danh file
Symbian không quản lý các file dựa trên tên và phân biệt loại file dựa trên phần mở rộng như các hệ điều hành khác vẫn làm mà quản lý dựa trên một tổ hợp 3 số 32bit. Mỗi một số như vậy được gọi là định danh file (Unique Identifier-UID). UID được dùng để phân biệt và xác nhận, chọn lựa đúng các loại đối tượng khác nhau tại thời điểm nạp và thực thi, như phân biệt ứng dụng console, DLL, server, v.v...UID cũng là thành phần cơ bản để liên kết ứng dụng với tài liệu, ví dụ, tài liệu ứng với một ứng dụng sẽ yêu cầu hệ thống nạp ứng dụng khi tài liệu đó được mở.
3 UID này (UID1, UID2 và UID3) có giá trị hằng ứng với các tên gọi do Symbian quy định, nhưng cũng có thể sử dụng số hệ 10 hay hệ 16.
- UID1: định danh cấp hệ thống, chương trình thực thi .exe hay DLL được phân biệt nhờ UID1: với các giá trị tương ứng KExecutableImageUid=0x1000007A và KDynamicLibraryUid=0x10000079.
- UID2: định danh cấp giao tiếp, phân biệt các đối tượng cùng UID1, ví dụ UID2 được dùng để phân biệt thư viện dùng chung .dll và thư viện polymorphic (như .app, .mdl, .fep hay .ctl) qua các giá trị: KSharedLibraryUid=0x1000008d cho thư viện dùng chung và KUidApp=0x100039CE cho một ứng dụng đồ họa .app, recognizer(auto start)=0x10003A19, front-end procesors=0x10005E32, hay control panel=0x10003A34.
- UID3: định danh cấp chương trình thực thi, phân biệt các đối tượng có cùng UID2, chẳng hạn các ứng dụng đồ họa khác nhau sẽ có UID3 khác nhau. Do đó, có một tổ chức quản lý UID3 này cho toàn môi trường Symbian. Để có nó, lập trình viên phải gởi mail về uid@symbiandevnet.com để xin một số UID3 duy nhất trên môi trường Symbian.
Tổ hợp 3 số UID sẽ là duy nhất trên toàn môi trường Symbian. Nếu bạn sử dụng UID3 tùy tiện thì chương trình của bạn vẫn có thể chạy được nhưng nếu trên 1 máy nào đó có sẵn chương trình khác cùng loại và có cùng UID3 (nghĩa là trùng cả 3 số) thì chương trình của bạn sẽ không chạy vì chương trình cài trước đó sẽ được ưu tiên.
Một đối tượng hay một file trong Symbian có thể có một, hai, ba hay không cần UID.
- Để sử dụng thuận tiện trong việc tương tác và chuyển đổi dữ liệu với các hệ thống khác, hệ điều hành cho phép không cần sử dụng UID. Khi không có UID, Symbian sẽ phân biệt dựa vào quy ước đặt tên.
- Ứng dụng thực thi .exe thường chỉ có UID1 với giá trị KExecutableImageUid.
- Ứng dụng DLL: các ứng dụng này có UID1 là KDynamicLibraryUid. Với các thư viện dùng chung .dll, UID2 sẽ là KSharedLibraryUid. Với các thư viện polymorphic , UID2 sẽ có nhiều giá trị khác nhau tùy từng loại. UID3 thì các DLL hầu như không cần, chỉ có các loại thư viện polymorphic là cần đến.
- Đối với các loại tài liệu thì UID1 là KDirectFileStoreLayoutUid hoặc KPermanentFileStoreLayoutUid ứng với tài liệu độc lập và tài liệu cơ sở dữ liệu. UID2 và UID3 phụ thuộc ứng dụng mà tài liệu phục vụ.
Vì UID là giá trị được sử dụng để phân biệt nên cần sự chính xác. Đối với UID3 dùng trong ứng dụng đồ họa, trong quá trình phát triển, có thể sử dụng một giá trị bất kỳ trong khoảng 0x01000000 và 0x0fffffff. Nhưng khi cài ứng dụng vào điện thoại thì nhất định đó phải là con số được cấp chính xác và duy nhất.
Symbian không quản lý các file dựa trên tên và phân biệt loại file dựa trên phần mở rộng như các hệ điều hành khác vẫn làm mà quản lý dựa trên một tổ hợp 3 số 32bit. Mỗi một số như vậy được gọi là định danh file (Unique Identifier-UID). UID được dùng để phân biệt và xác nhận, chọn lựa đúng các loại đối tượng khác nhau tại thời điểm nạp và thực thi, như phân biệt ứng dụng console, DLL, server, v.v...UID cũng là thành phần cơ bản để liên kết ứng dụng với tài liệu, ví dụ, tài liệu ứng với một ứng dụng sẽ yêu cầu hệ thống nạp ứng dụng khi tài liệu đó được mở.
3 UID này (UID1, UID2 và UID3) có giá trị hằng ứng với các tên gọi do Symbian quy định, nhưng cũng có thể sử dụng số hệ 10 hay hệ 16.
- UID1: định danh cấp hệ thống, chương trình thực thi .exe hay DLL được phân biệt nhờ UID1: với các giá trị tương ứng KExecutableImageUid=0x1000007A và KDynamicLibraryUid=0x10000079.
- UID2: định danh cấp giao tiếp, phân biệt các đối tượng cùng UID1, ví dụ UID2 được dùng để phân biệt thư viện dùng chung .dll và thư viện polymorphic (như .app, .mdl, .fep hay .ctl) qua các giá trị: KSharedLibraryUid=0x1000008d cho thư viện dùng chung và KUidApp=0x100039CE cho một ứng dụng đồ họa .app, recognizer(auto start)=0x10003A19, front-end procesors=0x10005E32, hay control panel=0x10003A34.
- UID3: định danh cấp chương trình thực thi, phân biệt các đối tượng có cùng UID2, chẳng hạn các ứng dụng đồ họa khác nhau sẽ có UID3 khác nhau. Do đó, có một tổ chức quản lý UID3 này cho toàn môi trường Symbian. Để có nó, lập trình viên phải gởi mail về uid@symbiandevnet.com để xin một số UID3 duy nhất trên môi trường Symbian.
Tổ hợp 3 số UID sẽ là duy nhất trên toàn môi trường Symbian. Nếu bạn sử dụng UID3 tùy tiện thì chương trình của bạn vẫn có thể chạy được nhưng nếu trên 1 máy nào đó có sẵn chương trình khác cùng loại và có cùng UID3 (nghĩa là trùng cả 3 số) thì chương trình của bạn sẽ không chạy vì chương trình cài trước đó sẽ được ưu tiên.
Một đối tượng hay một file trong Symbian có thể có một, hai, ba hay không cần UID.
- Để sử dụng thuận tiện trong việc tương tác và chuyển đổi dữ liệu với các hệ thống khác, hệ điều hành cho phép không cần sử dụng UID. Khi không có UID, Symbian sẽ phân biệt dựa vào quy ước đặt tên.
- Ứng dụng thực thi .exe thường chỉ có UID1 với giá trị KExecutableImageUid.
- Ứng dụng DLL: các ứng dụng này có UID1 là KDynamicLibraryUid. Với các thư viện dùng chung .dll, UID2 sẽ là KSharedLibraryUid. Với các thư viện polymorphic , UID2 sẽ có nhiều giá trị khác nhau tùy từng loại. UID3 thì các DLL hầu như không cần, chỉ có các loại thư viện polymorphic là cần đến.
- Đối với các loại tài liệu thì UID1 là KDirectFileStoreLayoutUid hoặc KPermanentFileStoreLayoutUid ứng với tài liệu độc lập và tài liệu cơ sở dữ liệu. UID2 và UID3 phụ thuộc ứng dụng mà tài liệu phục vụ.
Vì UID là giá trị được sử dụng để phân biệt nên cần sự chính xác. Đối với UID3 dùng trong ứng dụng đồ họa, trong quá trình phát triển, có thể sử dụng một giá trị bất kỳ trong khoảng 0x01000000 và 0x0fffffff. Nhưng khi cài ứng dụng vào điện thoại thì nhất định đó phải là con số được cấp chính xác và duy nhất.
Project file
Thông thường các project được xây dựng trên các IDE hỗ trợ nhưng trên Symbian thì khác. Vì có nhiều loại điện thoại, nhiều nền hệ thống và nhiều bộ công cụ phát triển khác nhau nên hệ điều hành Symbian đã cho phép project được đặc tả trong một định dạng độc lập. Sau đó, với các công cụ đi kèm trong các bộ công cụ phát triển hay trên các IDE hỗ trợ, các file project này được định dạng lại thành các file project phù hợp với IDE cho dòng điện thoại cụ thể và bộ SDK cho điện thoại đó.
1 File định nghĩa project (.mmp)
File này mô tả các thông tin của project. Đây là một file project độc lập, nó sẽ được chuyển thành file phù hợp môi trường phát triển cụ thể với các công cụ makmake hay lệnh abld.bat. Nó định nghĩa các file tài nguyên và file thông tin ứng dụng cần cho quá trình biên dịch. Cấu trúc file .mmp: gồm các dòng khai báo với các loại câu khai báo khác nhau. Thông thường chỉ một số ít khai báo được dùng. Sau đây là cú pháp các khai báo thông dụng qua ví dụ project HelloWorld với file HelloWorld.mmp:
• Aif: aif target-file source-path resource [color-depth] source-bitmap-list
Với:
+ target-file: tên file đích, thường viết luôn phần đuôi và nằm trong thư mục ứng dụng.
+ source-path: đường dẫn đến nơi chứa file tài nguyên mà aif cần
+ resource: tên các file tài nguyên mà aif cần với tên đầy đủ.
+ color-depth: đặc tả cho tất cả các file bitmap và ở dạng [c][digit] với c là color bitmap và "digit" thể hiện độ sâu.
aif helloworld.aif \helloworld\aif\ helloaif.rss c8 hello.bmp hellom.bmp
• Target: target filename.ext.
target HelloWorld.app
• TargetType: targettype target-type
Với target-type được hỗ trợ bao gồm: ani, app, ctl, dll, ecomiic, epocexe, exe, exedll, fsy, kdll, kext, klib, ldd, lib, mda, mdl, notifier, opx, pdd, pdl rdl, var, wlog.
targettype app
• UID: uid uid2 [uid3]
Mỗi ứng dụng thực thi có 3 loại UID, UID thứ nhất là targettype ở trên. Loại thứ hai và thứ ba là tùy chọn. UID được viết dưới dạng số hệ 10 hoặc hệ 16.
uid 0x100039CE 0x10004299
• TargetPath: targetpath target-path
targetpath \system\apps\HelloWorld
• SourcePath: sourcepath directory
Có thể có nhiều sourcepath nhưng đối với file mã và tài nguyên công cụ biên dịch chỉ quan tâm đến trong khai bao sourcepath **ối cùng.
sourcepath ..\group
• Source: source source-file-list
source HelloWorld_Main.cpp
• UserInclude: userinclude directory-list
userinclude ..\inc
• SystemInclude: systeminclude directory-list
systeminclude \epoc32\include
• Resource: resource resource-file-list (khai báo tên nên đầy đủ phần mở rộng)
resource HelloWorld.rss
• Library: library filename-list
library euser.lib apparc.lib cone.lib eikcore.lib
File HelloWorld.mmp hoàn chỉnh:
TARGET HelloWorld.app
TARGETTYPE app
UID 0x100039CE 0x10004299
TARGETPATH \system\apps\HelloWorld
SOURCEPATH .
SOURCE HelloWorld_Main.cpp
SOURCE HelloWorld_Application.cpp
SOURCE HelloWorld_Document.cpp
SOURCE HelloWorld_AppUi.cpp
SOURCE HelloWorld_AppView.cpp
USERINCLUDE .
SYSTEMINCLUDE \epoc32\include
RESOURCE HelloWorld.rss
LIBRARY euser.lib apparc.lib cone.lib eikcore.lib
AIF helloworld.aif \helloworld\aif\ helloaif.rss c8 hello.bmp hellom.bmp
2 File mô tả thành phần bld.inf
File này luôn luôn có tên là bld.inf. Nó liệt kê danh sách các file project (thường chỉ 1), file xuất, các nền hệ thống và các file xuất với phần kiểm tra. Nó được công cụ bldmake thực thi để tạo ra file bó abld.bat và các file thực thi khác. Thông thường chỉ có khai báo prj_mmpfiles cho các file project được sử dụng.
Ví dụ: Với project HelloWorld trên, file bld.inf có cấu trúc như sau:
// Project files
prj_mmpfiles
HelloWorld.mmp
Chú ý: - Mỗi câu khai báo xuất hiện trên một hàng riêng
- Sử dụng cách ghi chú của C++ cho phần ghi chú(// hoặc /* */)
- Các file nên khai báo đầy đủ phần mở rộng.
- Dấu \ được sử dụng để xác định sự liên tục dòng (dòng dưới cũng thuộc câu lệnh với dòng trên, do dài được cắt xuống), do đó khi khai báo đường dẫn, dấu \ sau cùng phải bỏ đi. Ví dụ nên viết SYSTEMINCLUDE \epoc32\include chứ không phải là SYSTEMINCLUDE \epoc32\include\.
Thông thường các project được xây dựng trên các IDE hỗ trợ nhưng trên Symbian thì khác. Vì có nhiều loại điện thoại, nhiều nền hệ thống và nhiều bộ công cụ phát triển khác nhau nên hệ điều hành Symbian đã cho phép project được đặc tả trong một định dạng độc lập. Sau đó, với các công cụ đi kèm trong các bộ công cụ phát triển hay trên các IDE hỗ trợ, các file project này được định dạng lại thành các file project phù hợp với IDE cho dòng điện thoại cụ thể và bộ SDK cho điện thoại đó.
1 File định nghĩa project (.mmp)
File này mô tả các thông tin của project. Đây là một file project độc lập, nó sẽ được chuyển thành file phù hợp môi trường phát triển cụ thể với các công cụ makmake hay lệnh abld.bat. Nó định nghĩa các file tài nguyên và file thông tin ứng dụng cần cho quá trình biên dịch. Cấu trúc file .mmp: gồm các dòng khai báo với các loại câu khai báo khác nhau. Thông thường chỉ một số ít khai báo được dùng. Sau đây là cú pháp các khai báo thông dụng qua ví dụ project HelloWorld với file HelloWorld.mmp:
• Aif: aif target-file source-path resource [color-depth] source-bitmap-list
Với:
+ target-file: tên file đích, thường viết luôn phần đuôi và nằm trong thư mục ứng dụng.
+ source-path: đường dẫn đến nơi chứa file tài nguyên mà aif cần
+ resource: tên các file tài nguyên mà aif cần với tên đầy đủ.
+ color-depth: đặc tả cho tất cả các file bitmap và ở dạng [c][digit] với c là color bitmap và "digit" thể hiện độ sâu.
aif helloworld.aif \helloworld\aif\ helloaif.rss c8 hello.bmp hellom.bmp
• Target: target filename.ext.
target HelloWorld.app
• TargetType: targettype target-type
Với target-type được hỗ trợ bao gồm: ani, app, ctl, dll, ecomiic, epocexe, exe, exedll, fsy, kdll, kext, klib, ldd, lib, mda, mdl, notifier, opx, pdd, pdl rdl, var, wlog.
targettype app
• UID: uid uid2 [uid3]
Mỗi ứng dụng thực thi có 3 loại UID, UID thứ nhất là targettype ở trên. Loại thứ hai và thứ ba là tùy chọn. UID được viết dưới dạng số hệ 10 hoặc hệ 16.
uid 0x100039CE 0x10004299
• TargetPath: targetpath target-path
targetpath \system\apps\HelloWorld
• SourcePath: sourcepath directory
Có thể có nhiều sourcepath nhưng đối với file mã và tài nguyên công cụ biên dịch chỉ quan tâm đến trong khai bao sourcepath **ối cùng.
sourcepath ..\group
• Source: source source-file-list
source HelloWorld_Main.cpp
• UserInclude: userinclude directory-list
userinclude ..\inc
• SystemInclude: systeminclude directory-list
systeminclude \epoc32\include
• Resource: resource resource-file-list (khai báo tên nên đầy đủ phần mở rộng)
resource HelloWorld.rss
• Library: library filename-list
library euser.lib apparc.lib cone.lib eikcore.lib
File HelloWorld.mmp hoàn chỉnh:
TARGET HelloWorld.app
TARGETTYPE app
UID 0x100039CE 0x10004299
TARGETPATH \system\apps\HelloWorld
SOURCEPATH .
SOURCE HelloWorld_Main.cpp
SOURCE HelloWorld_Application.cpp
SOURCE HelloWorld_Document.cpp
SOURCE HelloWorld_AppUi.cpp
SOURCE HelloWorld_AppView.cpp
USERINCLUDE .
SYSTEMINCLUDE \epoc32\include
RESOURCE HelloWorld.rss
LIBRARY euser.lib apparc.lib cone.lib eikcore.lib
AIF helloworld.aif \helloworld\aif\ helloaif.rss c8 hello.bmp hellom.bmp
2 File mô tả thành phần bld.inf
File này luôn luôn có tên là bld.inf. Nó liệt kê danh sách các file project (thường chỉ 1), file xuất, các nền hệ thống và các file xuất với phần kiểm tra. Nó được công cụ bldmake thực thi để tạo ra file bó abld.bat và các file thực thi khác. Thông thường chỉ có khai báo prj_mmpfiles cho các file project được sử dụng.
Ví dụ: Với project HelloWorld trên, file bld.inf có cấu trúc như sau:
// Project files
prj_mmpfiles
HelloWorld.mmp
Chú ý: - Mỗi câu khai báo xuất hiện trên một hàng riêng
- Sử dụng cách ghi chú của C++ cho phần ghi chú(// hoặc /* */)
- Các file nên khai báo đầy đủ phần mở rộng.
- Dấu \ được sử dụng để xác định sự liên tục dòng (dòng dưới cũng thuộc câu lệnh với dòng trên, do dài được cắt xuống), do đó khi khai báo đường dẫn, dấu \ sau cùng phải bỏ đi. Ví dụ nên viết SYSTEMINCLUDE \epoc32\include chứ không phải là SYSTEMINCLUDE \epoc32\include\.
0 nhận xét